Lăng kính dán – Phương pháp dán thấu kính thông dụng
Mô tả sản phẩm
Phương pháp dán thấu kính thường được sử dụng là phương pháp dán keo quang học, được dán nhanh dưới tác dụng của tia cực tím. Thường thì hai hoặc nhiều tấm thấu kính được dán lại với nhau: hai thấu kính lồi và thấu kính lõm có giá trị R đối diện và cùng đường kính ngoài được dán lại với nhau bằng keo. Dán keo, sau đó chồng bề mặt đã dán của thấu kính lồi và bề mặt đã dán của thấu kính lõm. Trước khi keo UV đóng rắn, độ lệch tâm của thấu kính được phát hiện bằng một thiết bị phát hiện quang học như máy đo độ lệch tâm/máy đo tâm/máy đo định tâm, sau đó được đóng rắn trước bằng cách chiếu tia UV mạnh của nguồn sáng điểm UVLED, và cuối cùng được đưa vào hộp đóng rắn UVLED (cũng có thể sử dụng nguồn sáng bề mặt UVLED) và chiếu tia cực tím yếu trong thời gian dài cho đến khi keo đóng rắn hoàn toàn và hai thấu kính được dán chặt vào nhau.
Việc dán lăng kính quang học chủ yếu là để cho phép các thành phần quang học cải thiện chất lượng hình ảnh của hệ thống quang học, giảm tổn thất năng lượng ánh sáng, tăng độ rõ nét của hình ảnh, bảo vệ bề mặt thang đo và tối ưu hóa hơn nữa quá trình xử lý để đáp ứng các yêu cầu thiết kế.
Việc dán lăng kính quang học chủ yếu dựa trên việc sử dụng keo dán tiêu chuẩn công nghiệp quang học (không màu, trong suốt, có độ truyền quang lớn hơn 90% trong phạm vi quang học quy định). Liên kết quang học trên bề mặt kính quang học. Được sử dụng rộng rãi trong việc liên kết thấu kính, lăng kính, gương và kết thúc hoặc nối sợi quang trong quang học quân sự, hàng không vũ trụ và công nghiệp. Đáp ứng tiêu chuẩn quân sự MIL-A-3920 về vật liệu liên kết quang học.
Đặc trưng
Lăng kính quang học Để đảm bảo tính chất quang học và cơ học của các chi tiết quang học thu được bằng phương pháp dán, lớp dán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Độ trong suốt: không màu, không bọt khí, không xơ, không hạt bụi, không vết nước và sương dầu, v.v.
2. Các bộ phận được dán phải có đủ độ bền cơ học và lớp keo phải chắc chắn, không có ứng suất bên trong.
3. Không được có biến dạng bề mặt và có đủ độ ổn định trước tác động của nhiệt độ, độ ẩm và dung môi hữu cơ.
4. Đảm bảo độ lệch song song và độ lệch độ dày chờ của lăng kính gắn xi măng, đảm bảo sai số tâm của thấu kính gắn xi măng và đảm bảo độ chính xác bề mặt của chi tiết gắn xi măng.